Can thiệp sớm trầm cảm sau sinh

Đa số phụ nữ đều trải qua những thay đổi tâm lý ngay sau khi sinh. Các cảm xúc đó thường không kéo dài, chỉ vài ngày và hầu hết đều vượt qua nhẹ nhàng. Tuy nhiên cần chú ý những dấu hiệu tâm lý tiêu cực, kéo dài phải can thiệp và điều trị sớm.

Sau khi sinh, một số phụ nữ có thể chợt vui, chợt buồn, lo âu, dễ bị kích thích, khó tập trung, mất cảm giác ngon miệng hoặc khó ngủ,… Thường xảy ra ở những bà mẹ sinh con đầu lòng do trong quá trình sinh nở gặp biến cố, sau khi sinh bị áp lực về nuôi con, gia đình không có sự thống nhất về phương pháp,... chăm sóc trẻ, thiếu sự quan tâm của chồng gây căng thẳng cho sản phụ...

Can thiệp sớm trầm cảm sau sinh 1
Ảnh minh họa

Các triệu chứng trên thường xuất hiện khoảng vài ngày sau sinh, và có thể kéo dài trong khoảng 1 tuần thì chấm dứt. Hiện tượng này  được xem là một phản ứng bình thường của nhiều sản phụ. Tuy nhiên, nếu tình trạng đó kéo dài vài tuần với các triệu chứng ngày càng nghiêm trọng như: luôn cảm thấy buồn, thờ ơ với những sự việc chung quanh, ăn không ngon, sụt cân, khó ngủ, luôn cảm thấy mệt mỏi, thường khóc không lý do, cảm thấy bồn chồn, âu lo, dễ tức giận, bi quan về tương lai,... thì sản phụ đã bị rối loạn trầm cảm sau sinh cần có biện pháp can thiệp sớm.

Để điều trị và phòng ngừa các biểu hiện trầm cảm sau sinh, ngoài điều trị bằng phối hợp thuốc chống trầm cảm theo chỉ định của bác sĩ và tâm lý liệu pháp, trước khi sinh cả thai phụ và người chồng cần được giáo dục tiền sản để được cung cấp những kiến thức cơ bản về cách chăm sóc em bé, tình trạng sức khỏe và những nhu cầu tâm lý của người mẹ trong giai đoạn thai kỳ, hậu sản để người chồng có thể hỗ trợ vợ mình một cách tốt nhất.

Ngoài ra các thành viên trong gia đình cần chú ý tạo một bầu không khí vui vẻ, đầm ấm, cùng nhau chăm sóc em bé và quan tâm đến sức khỏe người mẹ để người mẹ cảm thấy được chia sẻ sau lần vượt cạn. Bản thân người mẹ cũng nên chủ động đề nghị những người trong gia đình chia sẻ những khó khăn, vất vả khi chăm sóc em bé để có thời gian nghỉ ngơi, hồi phục sức khỏe sau sinh.

Bác sĩ Thu Lan

Một số phương pháp đánh giá béo phì

Phương pháp đo nhân trắc

Trên lâm sàng, béo phì được biểu hiện bởi sự tăng cân được xác định bằng phương pháp đo nhân trắc lâm sàng, gồm:

-Chỉ số khối cơ thể (BMI): Dưới chuẩn khi BMI < 18.5; Chuẩn: BMI từ 18,5 – 25; Thừa cân: BMI từ 25-30 ; Béo phì: BMI trên/hoặc bằng 30. - Công thức Lorenz (Trọng lượng thực/trọng lượng lý tưởng) x 100%. Nếu > 120-130%: tăng cân. Nếu> 130 %: béo phì. - Độ dày của nếp gấp da (phản ánh lớp mỡ dưới da): Có thể đo bằng compar, ở nhiều vị trí. Trên lâm sàng thường đo ở cánh tay (cơ tam đầu), giữa vai và đùi. Trung bình, độ dày nếp gấp cơ tam đầu là 16,5 đối với nam và 12,5 đối với nữ. Chỉ số cánh tay đùi: 0,58 đối với nam và 0,52 đối với nữ. Chỉ số vòng bụng vòng mông: < 0,9 đối với nam, <0,85 đối với nữ.Siêu âm

Phương pháp này dùng đo độ dày mô mỡ tại vị trí muốn xác định như cánh tay, đùi, bụng… Theo đó, độ dày của mô mỡ nông có thể được đo trực tiếp chính xác bằng cách đặt đầu dò thẳng góc với mặt da, không ép, ở tại điểm muốn xác định. Kỹ thuật có thể phân biệt rõ ràng giới hạn phần mỡ, cơ và xương.

beo phiSiêu âm xác định độ dày mô mỡ.

Chụp cắt lớp tỉ trọng

Dùng xác định được lượng mỡ phân bố ở da và các tạng. Phương pháp này mới được áp dụng gần đây để đánh giá sự phân bố mỡ. Nó có thể định lượng mỡ phân bố ở dưới da và quanh tạng.Từ phần cắt ngang của scanner, có thể tính được bề mặt choán chỗ của mô mỡ. Lợi điểm của phương pháp này có thể xác định bề mặt mô mỡ sâu quanh tạng. Phần cắt ngang qua L4-L5 sẽ cho phép phân biệt chính xác sự khác nhau về phân bố mỡ giữa hai giới. Sự đánh giá bằng phương pháp này cho kết quả đáng tin cậy, chính xác, tuy nhiên giá kỹ thuật đắt, dụng cụ nặng nề khó thực hiện ở các tuyến thông thường.

Ngoài ra, có thể đo lượng mỡ hiện có và lượng mỡ lý tưởng của cơ thể từ đó tính ra lượng mỡ dư thừa.

BS. Lê Xuân Bách

Biểu hiện và cách trị đái tháo nhạt

Minh Hằng (Thanh Hóa)

Đái tháo nhạt tuy là căn bệnh ít khi gây biến chứng nguy hiểm nhưng làm ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày của người bệnh, đôi khi cũng có thể gây biến chứng mất nước nặng. Biểu hiện là người bệnh tiểu tiện nhiều (4-8 lít/ngày), có những trường hợp nặng có thể lên tới 40 lít/ngày; nước tiểu nhạt màu, không có đường, không có protein, tỷ trọng rất thấp. Do tiểu nhiều nên bệnh nhân rất khát và uống rất nhiều. Trẻ em thường kêu khóc đòi uống nước, khi cho uống đủ nước thì nín. Lượng nước vào gần tương đương với lượng tiểu ra.

Các triệu chứng toàn thân: Lúc đầu thường ít thay đổi, ngoại trừ ở trẻ nhỏ có thể thấy dấu hiệu mất nước mạn tính. Da người bệnh khô, xanh và ít ra mồ hôi, trẻ không thấy tăng cân, suy dinh dưỡng, sốt cao không rõ nguyên nhân...

Về điều trị, với mọi bệnh nhân đái tháo nhạt thì điều trị đầu tiên và quan trọng nhất là phải uống đủ nước. Lượng nước uống vào gần tương đương với lượng nước tiểu. Với những bệnh nhân bị bệnh nhẹ có thể chỉ cần uống bù đủ nước mà không cần dùng thuốc. Những bệnh nhân nặng cần phải được điều trị. Việc điều trị đặc hiệu phụ thuộc loại đái tháo nhạt như: đái tháo nhạt trung ương hay đái tháo nhạt do thận. Vì vậy, để xác định bệnh chính xác và điều trị phù hợp, chị cần đến chuyên khoa nội tiết để được khám và tư vấn cụ thể.

ThS. Quang Bảy

Tã giấy Hugggies

Khi được hỏi bạn chọn tã/bỉm cho con dựa trên những yếu tố nào thì đến 90% bà mẹ trả lời rằng chỉ tập trung vào chất lượng thấm hút và không mẩn đỏ hoặc hăm da ở trẻ khi mặc.

Làn da của bé vốn mong manh và nhạy cảm, rất dễ bị tác động bởi môi trường xung quanh. Chiếc tã giấy quấn quanh vùng mông bé gần như 24/24 không chỉ đóng vai trò như một sản phẩm hỗ trợ mà còn là người bạn đồng hành giúp mẹ chăm sóc làn da, sự yên giấc cho bé.

Tã thấm hút nhanh giúp mông bé luôn khô thoáng

Được sản xuất theo công nghệ tiên tiến, toàn bộ quy trình sản xuất tã giấy được quản lý theo công nghệ khép kín để tạo ra những sản phẩm đảm bảo chất lượng, tã giấy Huggies được tăng cường hạt thấm hút giúp thấm hút toàn bộ chất lỏng bên trong tã. Ngoài ra, bề mặt tã tăng cường lớp thấm siêu nhanh giúp chất lỏng nhanh chóng thấm vào bên trong dù cho bề mặt tã luôn khô thoáng. Vì thế, bé sẽ luôn cảm thấy khô thoáng khi mặc tã Huggies.

Tã giấy Hugggies - bạn đồng hành tin cậy cho làn da bé 1

Với trẻ sơ sinh, bề mặt khô thoáng của tã giấy Huggies giúp bé ngủ ngon giấc và không còn quấy khóc do bị ẩm ướt vào nửa đêm. Với trẻ ở tuổi hiếu động, tã giấy Huggies giúp bé thoải mái chơi đùa, không ngứa ngáy khó chịu dù mặc tã suốt cả ngày. Mẹ sẽ hạn chế được công việc giặt giũ để có nhiều thời gian chăm sóc bản thân và gia đình.

 Ngoài ra, mẹ có thể chọn bỉm quần Huggies dành cho các bé ở tuổi hiếu động, việc thay tã sẽ rất dễ dàng và nhanh chóng với ba thao tác đơn giản: “xé thun bên hông”, “mặc nhanh tã mới” và thả bé ra tiếp tục vui chơi.

Tã giấy được chứng nhận y khoa giúp ngăn ngừa hăm tã

Ngoài khả năng thấm hút nhanh và bề mặt khô thoáng, tã dán và tã quần/ bỉm quần Huggies còn là sản phẩm đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam đạt chứng nhận y khoa giúp ngăn ngừa hăm tã.

Với các mẹ có con nhỏ, hăm tã là một vấn đề khiến các mẹ vô cùng lo lắng và điều này khiến mẹ ngại mặc tã cho bé. Triệu chứng hăm tã thường thấy là làn da bị nổi mẩn đỏ, mụn nước gây đau và rất khó chịu cho bé.

Tã giấy Hugggies - bạn đồng hành tin cậy cho làn da bé 2

Hăm tã thường gặp khi mẹ chọn tã không đảm bảo chất lượng cho bé. Ngoài ra có một số nguyên nhân khác như mặc tã quá lâu, không được vệ sinh đúng cách... Vì vậy, lựa chọn tã giấy có chất lượng đảm bảo và sử dụng đúng cách sẽ rất quan trọng trong việc ngăn ngừa hăm tã. Tã giấy Huggies hiểu được những lo lắng của mẹ và mong muốn đồng hành chăm sóc làn da nhạy cảm của bé một cách tốt nhất. Vì thế, Huggies đã mang đến sản phẩm tã giấy được chứng nhận y khoa giúp ngăn ngừa hăm tã với màng đáy thoát ẩm 100% giúp hạn chế tối đa tình trạng hăm da, đặc biệt phù hợp với khí hậu Việt Nam.  

Tã giấy Hugggies - bạn đồng hành tin cậy cho làn da bé 3

Là thương hiệu tã duy nhất tại Việt Nam đạt chứng nhận y khoa giúp ngăn ngừa hăm tã cùng với màng đáy thoát ẩm 100% và khả năng thấm hút tuyệt vời, Huggies tự tin mang đến cho bé của bạn sự chăm sóc tốt nhất.


Cảnh giác với bệnh động mạch chi dưới mạn tính

Nguyên nhân gây bệnh

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng bệnh lý này, trong đó vữa xơ động mạch chiếm hàng đầu. Hậu quả của bệnh động mạch chi dưới mạn tính ít gây tử vong (khoảng 1%) nhưng nó ảnh hưởng rất nhiều tới cuộc sống, sinh hoạt, làm việc và lao động của người bệnh, thậm chí trở thành tàn phế, là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Điều trị còn nhiều khó khăn cả về phương diện nội, ngoại khoa cũng như phục hồi chức năng.

Phát hiện bệnh như thế nào?

Hầu hết các bệnh nhân ở giai đoạn đầu của bệnh sẽ thấy dấu hiệu đau cách hồi: đau khi đi lại, dừng lại nghỉ sẽ đỡ đau và lại đau khi tiếp tục đi. Khoảng cách quãng đường khi xuất hiện đau càng ngắn thì mức độ bệnh càng nặng. Ban đầu, bệnh nhân có thể xuất hiện đau khi đi khoảng 1.000 mét, nhưng càng về sau, có thể chỉ đi 200 mét đã đau hoặc ngắn hơn, thậm chí đau cả khi không đi lại, đau khi nghỉ ngơi. Hiện nay, đa số người bệnh đến khám khi đã ở giai đoạn muộn, khi người bệnh ngồi tại chỗ cũng đau.

Bệnh động mạch ngoại biên của chi dưới.

Nếu không được điều trị, chi dưới không được cung cấp máu đầy đủ, khi đó không những xuất hiện đau mà sẽ xuất hiện viêm loét hoặc hoại tử đầu chi do thiếu máu. Đây là biến chứng nặng nề, sẽ dẫn đến cắt cụt chi gây tàn phế cho người bệnh. Tùy vào vị trí bị hoại tử mà cắt cụt cao hay thấp.

Khám tại chỗ sẽ thấy khó bắt mạch hoặc không bắt được mạch ở ngoại vi. Bác sĩ sẽ đo huyết áp ở cổ chân và tính ra một thông số gọi là chỉ số ABI, tính bằng huyết áp tâm thu ở cổ chân chia cho huyết áp tâm thu ở tay. Bình thường chỉ số này từ 0,9 đến 1,3.

Khi ABI bình thường (0,9-1,3): hệ thống động mạch bình thường hoặc tổn thương động mạch không gây hậu quả về huyết động.

Khi ABI từ 0,75-0,9: có bệnh tắc nghẽn động mạch chi dưới, tuy nhiên còn được bù trừ tốt.

Khi ABI từ 0,4-0,75: tình trạng bù trừ ở mức trung bình, chỉ đủ cấp máu cho nhu cầu chuyển hóa lúc nghỉ.

Khi ABI dưới 0,4: giai đoạn bệnh nặng, ảnh hưởng đến chức năng của chi và hậu quả về huyết động nghiêm trọng.

Các xét nghiệm để đánh giá chính xác mức độ tổn thương thường được áp dụng hiện nay gồm siêu âm mạch máu, chụp cắt lớp đa dãy (MSCT) mạch máu và chụp mạch sẽ xác định được mức độ hẹp mạch máu, vị trí chính xác của mạch máu bị hẹp. Đây là những xét nghiệm mà nhiều trung tâm, bệnh viện tuyến tỉnh, trung ương đã thực hiện được một cách thường quy. Các xét nghiệm này giúp bác sĩ có phương án điều trị phù hợp.

Điều trị như thế nào?

Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị sớm sẽ dẫn đến đầu chi không được cung cấp máu đầy đủ, có thể phải cắt cụt chi do hoại tử. Vì vậy, phát hiện sớm và điều trị đúng chuyên khoa là điều quan trọng nhất. Các phương pháp điều trị hiện nay bao gồm:

Điều trị bằng thuốc: Tất cả bệnh nhân đều phải được điều trị bằng thuốc một cách hệ thống. Các thuốc được dùng gồm thuốc chống huyết khối (thuốc chống ngưng tập tiểu cầu), các thuốc vận mạch, giúp điều hòa lưu huyết, tăng khả năng biến dạng của hồng cầu, giảm tình trạng kết tập tiểu cầu, tăng cường máu đến nuôi dưỡng chi.

Điều trị bằng can thiệp mạch: Đây là phương pháp tiên tiến và đã được áp dụng tại nhiều trung tâm tim mạch. Phương pháp này không phải mổ, chỉ dùng một dụng cụ luồn vào động mạch bị hẹp, nong đoạn hẹp và đặt giá đỡ (stent) tại vị trí hẹp. Kết quả của điều trị bằng can thiệp mạch đã đạt được kết quả rất tích cực.

Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị cơ bản, bác sĩ sẽ làm một cầu nối mới đi vòng qua chỗ động mạch bị tổn thương. Có thể dùng cầu nối bằng tĩnh mạch hoặc bằng mạch nhân tạo. Dù điều trị bằng ngoại khoa hay bằng can thiệp mạch, sau đó người bệnh vẫn tiếp tục được theo dõi và duy trì điều trị thuốc.

Lời khuyên của bác sĩ

Bệnh có liên quan nhiều đến các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến mạch máu bao gồm: thuốc lá, tăng huyết áp, tăng mỡ máu, bệnh đái tháo đường. Vì vậy, người bệnh cần tuyệt đối bỏ thuốc lá và điều trị, kiểm soát tốt các bệnh kèm theo như kiểm soát tốt huyết áp, điều trị bệnh đái tháo đường và tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid.

Một vấn đề quan trọng nhất là cần khám và phát hiện bệnh sớm, ở giai đoạn chưa đau khi nghỉ ngơi hay chưa có viêm loét, hoại tử chi do thiếu máu. Phát hiện sớm sẽ giúp người bệnh tránh được tàn phế do các biến chứng của bệnh.

Khi đã xuất hiện bệnh, có đau cách hồi, người bệnh cần được tư vấn bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch và dùng thuốc thường xuyên theo chỉ dẫn. Theo dõi định kỳ để có biện pháp can thiệp kịp thời tránh biến chứng.

BS. NGô Tuấn Anh (Bệnh viện TWQĐ 108)

Bổ sung thừa vitamin C có hại cho cơ thể không?

Dưới đây là những phân tích khoa học về cách bổ sung Vitamin C của Ths.Bs. Nguyễn Văn Tiến - Viện Dinh dưỡng Quốc gia

VitaminC có tên khoa học là acid ascorbic tham gia vào quá trình tạo kẹo (hình thành collagen), tổng hợp Carnitin, tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh, hoạt hóa hormon, khử độc, là chất chống oxy hóa, giúp hấp thu và xử dụng sắt, calci và acid folic. Ngoài ra, vitaminC còn có chức năng chống lại dị ứng, là tăng chức năng miễn dịch, kích thích tạo dịch mật và giải phóng các hormon steroid. VitaminC cần cho chuyển đổi thành acid mật, liên quan đến giải độc.

Những người có nguy cơ thiếu vitamin C gồm: Người hút thuốc lá và những người tiếp xúc với khói thuốc lá, những người ăn uống không đầy đủ: nghiện rượu, người cao tuổi, một số người mắc bệnh như: kém hấp thu đường ruột, các bệnh thận ảnh hưởng hấp thu và sử dụng vitamin C.

Hoa quả có nhiều vitamin C

Hiện nay, thiếu Vitamin C hiếm gặp. Triệu chứng ban đầu không đặc hiệu như mệt mỏi, thở nông, khô ráp, chậm lành vết thương và có những nốt xuất huyết da, xuất huyết mạch. Thiếu vitamin C kéo dài có thể dẫn đến xuất huyết thành mạch (vitamin C có tác dụng giữ bền thành mạch máu).

Rau quả là nguồn cung cấp vitamin C và caroten cho cơ thể, rau còn cung cấp các chất khoáng có tính kiềm như kali, can xi, magie. Hoa quả tươi và rau lá là nguồn cung cấp rất giàu vitamin C như: cam, quýt, chanh, soài, đủ đủ, cà chua, cải xanh, nhãn, hành, mồng tơi, ngót, dền,..

Nhu cầu về vitamin C: trẻ từ 6-11 tháng là 25-30 mg/ngày, trẻ từ 1-6 tuổi là 30 mg/ngày, trẻ từ 7-9 là 35 mg/ngày, tuổi vị thành niên 10-18 tuổi là 65 mg/ngày, người trưởng thành là 70 mg/ngày, phụ nữ có thai là 80 mg/ngày, bà mẹ cho con bú là 95 mg/ngày. Việc ăn rau quả hàng ngày vô cùng quan trọng đối với sức khỏe.

Theo Ths.Bs. Nguyễn Văn Tiến - Viện Dinh Dưỡng Quốc gia, nếu sử dụng vitamin C khoảng 1.000mg/ngày thường xuyên có thể dẫn đến: buồn nôn, tiêu chảy, tăng nguy cơ sỏi thận...

Nên ăn phối hợp nhiều loại rau quả để có đủ các loại vitamin và chất khoáng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu hóa và hấp thu các thành phần dinh dưỡng khác. Mức tiêu thụ rau quả cho người trưởng thành là 300g rau/người/ngày, quả là 100g/người/ngày, với trẻ em cần lượng từ 100-200g/trẻ/ngày.

Hàng ngày, cơ thể ăn đủ nhu cầu rau xanh và hoa quả chín thì không cần bổ sung thêm thực phẩm chứa vitamin C. Nếu cơ thể tiêu hóa và hấp thu kém thì có thể bổ sung thực phẩm chứa vitamin C (theo chỉ định của bác sỹ). Vitamin C là loại tan trong nước, nếu thừa vitamin C cơ thể sẽ tự đào thải ra ngoài qua đường nước tiểu.

Như vậy, thiếu vitamin C khi cơ thể hấp thu được dưới 10mg/ngày, kéo dài trong nhiều tuần.

Vì vitamin C là vitamin tan trong nước nên sẽ tự thải ra ngoài nếu thừa vitamin C. Tuy nhiên, nếu sử dụng vitamin C khoảng 1.000mg/ngày thường xuyên có thể dẫn đến: buồn nôn, tiêu chảy, tăng nguy cơ sỏi thận,...

Thanh Loan

Nhìn mờ ở trẻ, coi chừng nhược thị!

Thông thường, khi thấy con kêu nhìn mờ hay phát hiện thấy con ngồi gần màn hình khi xem tivi hoặc ở lớp, trẻ không nhìn rõ bảng, các bậc phụ huynh mới đưa con đi khám mắt… Và khi đến bác sĩ khám thì mới phát hiện ra trẻ có tật khúc xạ nào đó. Nhưng thật đáng tiếc, khi đó, thường thị lực của trẻ đã bị suy giảm đáng kể, trong rất nhiều trường hợp, ngoài tật khúc xạ mắt, trẻ còn bị thêm chứng nhược thị.   

Thế nào là bị nhược thị?

Nhược thị được định nghĩa là sự suy giảm thị lực do võng mạc không được kích thích hoặc có sự tương tác bất thường về chức năng thị giác hai mắt mà không phát hiện được nguyên nhân thực thể bằng phương pháp thăm khám. Nói cách khác, nhược thị là sự suy giảm thị lực ở một hoặc cả hai mắt mà không kèm theo tổn thương nhìn thấy được ở mắt.

Các nguyên nhân dẫn đến nhược thị

Bệnh nhược thị do nhiều nguyên nhân khác nhau:

Nhược thị do lác: Là hình thái nhược thị phổ biến nhất.

Nhược thị do tật khúc xạ: Tật khúc xạ cũng là một nguyên nhân phổ biến gây nhược thị. Tật khúc xạ bao gồm cận thị, viễn thị, loạn thị và lệch khúc xạ (độ khúc xạ ở hai mắt không bằng nhau). Trong trường hợp tật khúc xạ cao, võng mạc sẽ không nhận được hình ảnh rõ nét làm cho thị lực phát triển bất thường gây nhược thị.

Nhược thị do võng mạc không được kích thích: Trong trường hợp này, võng mạc có thể không nhận được kích thích gì vì có sự cản trở đường đi của ánh sáng tới võng mạc gây ra nhược thị. Loại nhược thị này hay gặp trong sụp mi bẩm sinh, đục thủy tinh thể bẩm sinh, sẹo giác mạc...

Phương pháp điều trị

Bệnh nhân có thể bị nhược thị do một hoặc nhiều nguyên nhân phối hợp. Tùy theo nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ có thể áp dụng nhiều phương pháp điều trị nhược thị khác nhau. Nếu bị nhược thị do tật khúc xạ hoặc có phối hợp với nguyên nhân do tật khúc xạ, phương pháp điều trị là điều chỉnh tật khúc xạ.

Nhìn mờ ở trẻ, coi chừng nhược thị! 1
Điều trị cho trẻ nhược thị trên máy.

Phương pháp bịt mắt: Trong các phương pháp điều trị cho bệnh nhân nhược thị, phương pháp bịt mắt được coi là phương pháp kinh điển phổ biến, đạt hiệu quả cao và dễ thực hiện nhất. Cho đến nay, bịt mắt vẫn là sự lựa chọn tối ưu và hiệu quả trong điều trị nhược thị...

Phương pháp gia phạt quang học: Là phương pháp đặc biệt tác dụng tốt đối với các trường hợp nhẹ và trung bình, những trường hợp bịt mắt thất bại và những trường hợp cần điều trị duy trì...

Phương pháp dùng thuốc: Việc dùng thuốc cũng là một trong những phương pháp điều trị nhược thị. Hiệu quả phục hồi ổn định thị lực lâu dài của thuốc sau khi ngừng điều trị vẫn chưa rõ ràng.

Phương pháp kích thích thị giác CAM: Máy kích thích thị giác CAM được đưa vào sử dụng trong điều trị nhược thị từ năm 1978. Phương pháp này dựa trên kiến thức là các tế bào vỏ não đáp ứng với các đường sọc có hướng nhất định và với những tần số không gian nhất định. Tuy nhiên, ngày nay, phương pháp này hiếm được sử dụng.

Ðể phòng tránh bệnh nhược thị: vào những giai đoạn quan trọng, như khi mới sinh, 3 tuổi (khi bắt đầu có thể kiểm tra thị lực của trẻ), 6 tuổi (trước khi vào lớp 1) và sau 10 tuổi (khi trẻ chuẩn bị bước sang giai đoạn dậy thì), cũng nên cho trẻ đi khám để phát hiện những bệnh lý đặc trưng về mắt cho lứa tuổi đó. 


Phương pháp phục thị: Đây là phương pháp được áp dụng vào điều trị nhược thị tại Thụy Sỹ từ những năm 1970 và sau đó được phổ biến rộng rãi. Phục thị là phương pháp dùng chớp sáng mạnh để kích thích võng mạc nhằm tăng thị lực cho mắt bị nhược thị. Tuy nhiên, phương pháp này có thể gây ra song thị ở một mắt vĩnh viễn. Do đó, phương pháp phục thị không đóng vai trò quan trọng trong điều trị nhược thị.

Phương pháp tập luyện bằng phần mềm điều trị nhược thị: Trên thế giới, có nhiều nước tự thiết kế phần mềm và điều trị theo phần mềm thiết kế như Australia, Nga, Singapore... Ưu  điểm của phương pháp này là quản lý và theo dõi được quá trình điều trị của bệnh nhân. Các phần mềm đều tích hợp phần quản lý bệnh nhân về hành chính, bệnh tật và tiền sử cũng như liệu pháp điều trị; có thể áp dụng cho mọi lứa tuổi; các bài tập phong phú đa dạng, tạo cho trẻ hứng thú tham gia; có thể thiết kế bài tập riêng biệt để luyện tập từng chức năng thị giác. Tuy nhiên, trẻ phải ở độ tuổi nhất định và có khả năng sử dụng máy tính để được điều trị hiệu quả bằng phương pháp này.

Lời khuyên dành cho cha mẹ

Việc chẩn đoán sớm và điều trị đúng cách bệnh nhược thị rất quan trọng. Khi trẻ còn nhỏ, hiệu quả điều trị sẽ càng cao. Chính vì vậy, không nên đợi đến khi trẻ kêu nhìn mờ hay không nhìn rõ bảng mới đưa trẻ đi khám. Các bậc phụ huynh nên đưa con đi khám định kỳ để được chẩn đoán và điều trị dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của các y, bác sĩ nhãn khoa, các chuyên gia về mắt càng sớm càng tốt.

TS.BS. Nguyễn Thanh Vân(Phó Trưởng khoa Khúc xạ - Bệnh viện Mắt TW)